Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Cuộc giao chiến giữa khỉ và cua (サルカニ合戦)
Cùng Kosei học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Cuộc giao chiến giữa khỉ và cua (サルカニ合戦) nha! Trong thế giới động vật , khỉ có thể nói là động vật rất thông minh, nhưng chú khỉ trong câu chuyện sau đã bắt nạt một chú cua để rồi nhận một bài học đắt giá... Chuyện gì đã xảy ra??
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Cuộc giao chiến giữa khỉ và cua
サルカニ合戦
むかしむかし、カキの種(たね)をひろったサルが、おいしそうなおにぎりを持ったカニに、ばったりと出会いました。
Ngày xửa ngày xưa, một con khỉ nhặt hạt hồng tình cờ gặp một con cua đang cầm một nắm cơm trên tay.
サルはカニのおにぎりが欲しくなり、カニにずるい事を言いました。
Con khỉ xấu tính muốn nắm cơm của cua nên đã nói :
「このカキの種をまけば、毎年おいしいカキの実がなるよ。どうだい、おにぎりと交換してあげようか?」
Nếu gieo hạt hồng này, mỗi năm sẽ có những trái hồng ngọt ăn. Thấy sao, hay là chúng ta đổi cho nhau nhé?
「うん、ありがとう」
Được, cám ơn anh.
カニは大喜びで家に帰り、さっそくカキの種をまきました。
Cua mừng rỡ trở về nhà, và trồng gieo ngay hạt hồng.
そして、せっせと水をやりながら、
Và tưới nước cho cây
♪早く芽を出せ、カキの種
Mau nảy mầm nào , hạt hồng ơi
♪早く芽を出せ、カキの種
Mau nảy mầm nào , hạt hồng ơi
♪出さねばはさみで、ほじくるぞ
Nếu không ta sẽ lấy càng cắt ngay
すると、どうでしょう。
Thoắt cái
さっきまいたカキの種から芽が出てきて、ぐんぐん大きくなりました。
Hạt hồng đươc gieo xuống đã nảy mầm, và lớn nhanh
♪早く実がなれ、カキの木よ
Nhanh lên nào, hãy ra trái cho ta cây hồng ơi
♪早く実がなれ、カキの木よ
Nhanh lên nào, hãy ra trái cho ta cây hồng ơi
♪ならねばはさみで、ちょん切るぞ
Nếu không ta sẽ lấy càng cắt ngay đấy.
こんどはカキの木に、たくさんのカキが実りました。
Lần này, cây hồng ra thật thiều quả
「よし、これでカキが食べられるぞ」
Nào, chúng ta có thể ăn hồng rồi.
と、カニはカキの実を取りに行こうとしましたが、カニは木登りが出来ません。
Cua định đi lấy hồng thì không thể leo lên cây.
「どうしよう?」
Làm sao đây?
困っていると、さっきのサルがやって来て言いました。
Trong lúc loay hoay không biết làm gì thì khỉ đến và nói:
「ありゃ、もうカキが実ったのか。よしよし、おいらが代わりにとってやろう」
Hầy, hồng đã ra quả thật rồi. Nào, tôi sẽ lấy hồng thay cậu.
サルはスルスルと木に登ると、自分だけ赤いカキの実を食べ始めました。
Sau khi leo lên cây, khỉ bắt đầu ăn những trái hồng chín một mình.
「ずるいよサルさん、わたしにもカキを下さい」
Này anh khỉ xấu xa, anh hãy cho tôi hồng đi
「うるさい、これでもくらえ!」
Ồn ào quá, dù vậy thì tôi vẫn ăn thì sao nào.
サルはカニに、まだ青くて固いカキの実をぶつけました。
Khỉ ta ném cho cua quả hồng vừa xanh vừa cứng.
「いたい、いたい、サルさんずるい」
Đau quá, đau quá, con khỉ xấu tính.
大けがをしたカニは、泣きながら家に帰りました。
Cua bị thương nặng vừa khóc vừa trở về nhà.
そしてお見舞いに来た友だちの臼(うす→もちをつくる道具)とハチとクリに、その事を話しました。
Cua kể lại chuyện với ong , hạt dẻ, và những người bạn đến thăm.
話しを聞いたみんなは、カンカンに怒りました。
Nghe xong, mọi người đều rất tức giận.
「ようし、みんなであのサルをこらしめてやろう」
Nào, chúng ta hãy đến bắt khỉ thú tội.
みんなはさっそくサルの家に行き、こっそりかくれてサルの帰りを待ちました。
Mọi người đều kéo đến nhà khỉ và lén đợi khỉ ta trở về nhà.
「おお、さむい、さむい」
Lạnh quá, lạnh quá…
ふるえながら帰ってきたサルがいろりにあたろうとしたとたん、いろりにかくれていたクリがパチーンとはじけて、サルのお尻(しり)にぶつかりました。
Khỉ ta vừa run lẩy bẩy trở về nhà định sưởi ấm bằng lò sưởi thì bị hạt dẻ ẩn mình trong ngọn lửa nhắm bắn vào mông khỉ.
「あちちちっ、水だ、水」
Aaa, nước, nước…
お尻を冷やそうと水がめのところへ来ると、水がめにかくれていたハチにチクチクと刺されました。
Khi đến nơi bể nước để làm mát dịu thì ong từ trong bể nước bay ra đốt túi bụi.
「いたいっ、いたいよう、たすけてぇー!」
Đau quá, đau quá, cứu tôi với!!
たまらず外へ逃げ出すと、屋根(やね)の上から大きな臼(うす)が落ちてきました。
Khi khỉ chạy ra ngoài thì từ trên mái nhà, bác cối to đổ ập xuống.
ドスーン!
…
「わぁー、ごめんなさーい、もう意地悪はしないから、ゆるしてくださーい!」
Tôi , tôi xin lỗi, tôi sẽ không làm chuyện xấu xa nữa, hãy tha lỗi cho tôi
それから改心(かいしん)したサルは、みんなと仲良くなりました。
Và sau đó thì khỉ đã thay đổi tâm tính và trở nên quan hệ tốt hơn với mọi người.
No comments: