Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 45: Mẫu câu thể hiện sự hối tiếc, bất mãn

Ngữ pháp tiếng Nhật N4


Trung tâm tiếng Nhật Kosei giúp bạn học Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 45: Mẫu câu thể hiện sự hối tiếc, bất mãn. Các bạn nhớ làm bài tập để nhớ mẫu câu nhé! 











ngữ pháp tiếng nhật n4



Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 45: Mẫu câu thể hiện sự hối tiếc, bất mãn





1. 場合(ばあい)は、~

  • Cấu trúc:
Vない/Vた    +  場合は、~
Aい/ Na  / Nの  +  場合は、~
  • Ý nghĩa: Trong trường hợp…, Nếu…
  • Cách dùng: dùng để diễn đạt ý giả định về một tình huống nào đó (ý nghĩa gần giống với mẫu câu 「~たら」) nhưng thường chỉ dùng trong những tình huống không hay, không mong đợi hoặc những điều hiếm khi xảy ra. Hành động ở vế sau thể hiện điều cần phải làm trong trường hợp đó hoặc kết quả do tình huống đó đem lại. Bản thân「場   là một danh từ nên nó kết hợp với các loại từ khác (động từ, tính từ, danh từ) theo đúng các quy tắc đã
  • Ví dụ:
* Với động từ:
(1) 時間(じかん)(おく)れた場合(ばあい)は、 教室(きょうしつ)(い)れません。
Trong trường hợp đến muộn giờ thì sẽ không vào lớp học được.

(2) 雨(あめ)(ふ)った場合(ばあい)は、学校(がっこう) (やす)みます。
Tôi sẽ nghỉ học nếu trời mưa.

(3) 参加(さんか)できない場合(ばあい)は、 (わたし)  (い)ってください。
Trường hợp không thể tham gia, hãy nói với tôi.
  • Chú ý: trên thực tế, cũng có mẫu câu 「V(từ điển) 場合は」nhưng tính giả định của mẫu câu này không mạnh bằng 「Vた場合は」và trong giáo trình này chỉ dùng mẫu câu 「Vた場合は」

Với tính từ:
(1) ファックスの調子(ちょうし)(わる)場合(ばあい)は、どうしたらいいですか。
Tôi nên làm thế nào trong trường hợp máy fax gặp trục trặc?

(2) パスポートが必要(ひつよう)場合(ばあい)は、(かれ)(い)ってください。
Anh hãy nói với anh ý trong trường hợp cần hộ chiếu.


* Với danh từ:
家事(かじ)地震(じしん)場合(ばあい)は、エレベーターを使(つか)わないでください。
Trong trường hợp xảy ra động đất và hỏa hoạn, không được dùng cầu thang máy.
  • Chú ý: Khi muốn nhấn mạnh, có thể thêm cụm từ 万一(まんいち)hoặc(まん)が一」(vạn nhất) vào phía đầu của vế có 「~場合は」


2. のに、~

  • Cấu trúc:
Vる / Aい +  のに、~
Na  /  のに、~
  • Ý nghĩa: …thế mà, vậy mà…
  • Cách dùng: dùng khi muốn diễn đạt việc không đạt được kết quả như mong đợi trong 1 tình huống nào đó. Điểm khác biệt cần lưu ý ở mẫu câu này (so với cách nói cùng ý nghĩa như 「~が」hay「~ても」) là nó bao hàm những tình cảm, cảm giác mạnh mẽ của người nói như sự bất mãn, không ngờ…
  • Ví dụ:
(1) ダイエットしているのに、(ふと)ってしまいました。Tôi đã ăn kiêng thế mà vẫn béo.
(2) 約束(やくそく)をしたのに、彼女(かのじょ)(き)ませんでした。Hẹn rồi vậy mà cô ấy không đến.
(3) ボタンを(お)したのに、コピーできません。Tôi ấn nút rồi mà vẫn không thể copy.
(4) 古(ふる)くて、(せま)いのに、家賃(やちん)(たか)いです。 Nhà vừa cổ lại hẹp mà tiền nhà lại đắt đỏ.
(5) 今日(きょう)日曜日(にちようび)なのに、 (はたら)かなければなりません。Hôm nay là chủ nhật mà tôi vẫn phải làm việc.
(6) このレストランは有名(ゆうめい)なのに、おいしくないです。Nhà hàng này nổi tiếng thế mà chẳng ngon.

  • Chú ý:
  • Sự khác nhau giữa「~のに」 ~が/~ても」
(1) 私(わたし)部屋(へや)(せま)いですが、きれいです。(8課)
Phòng của tôi hẹp nhưng mà đẹp.

(2) 明日雨(あしたあめ)(ふ)っても、(で)かけます。(25課)
Ngày mai, dù trời có mưa chăng nữa, tôi vẫn đi ra ngoài.

(3) 約束(やくそく)したのに、どうして(こ)なかったんですか。
Đã hứa rồi mà sao bạn lại không đến vậy?

Ví dụ : chỉ đơn thuần có ý gắn nối 2 sự đánh giá có tính đối lập, không bao hàm ý chỉ kết quả nằm ngoài mong đợi.
Ví dụ : chỉ dùng để giả định về 1 việc chưa xảy ra trong hiện thực
Ví dụ : mang ý ngược nghĩa, nghịch lý giữa 2 vế nhưng có bao hàm cảm giác thất vọng, bất mãn hay không ngờ trong câu nói

  • 「~のに」có ý nghĩa hoàn toàn ngược với「~ので」
一生懸命(いっしょうけんめい) 勉強(べんきょう)したので、100点をもらった。
一生懸命勉強したのに、50点しかもらえなかった。
Chú ý phân biệt giữa mẫu câu chỉ mục đích「~(の)に」(bài 42) và mẫu câu diễn đạt nghịch lý「~のに」của bài này.

Các bạn chuẩn bị cho bài 46 chưa ??? Cùng Kosei học Ngữ pháp tiếng Nhật n4 bài 46 nhé! 

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 45: Mẫu câu thể hiện sự hối tiếc, bất mãn Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 45: Mẫu câu thể hiện sự hối tiếc, bất mãn Reviewed by Tiếng Nhật Kosei on 15.5.18 Rating: 5

No comments:

Nhật ngữ Kosei. Powered by Blogger.