Quán dụng ngữ tiếng Nhật là gì?
Trong quá trình học tiếng Nhật, nhiều người sẽ biết đến quán dụng ngữ. Quán dụng ngữ là một phần không thể thiếu khi học tiếng Nhật cũng như giao tiếp bằng tiếng Nhật. Hãy cùng Kosei tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây nhé!
Khái quát về quán dụng ngữ tiếng Nhật
* Quán dụng ngữ tiếng Nhật là gì?
Quán dụng ngữ trong tiếng Nhật là 慣用句 (かんようく - kanyouku), là những cụm từ được sử dụng từ rất lâu trong văn hóa giao tiếp, diễn đạt câu văn của người Nhật. Nó được sử dụng thường xuyên và trở thành một cách nói quen thuộc trong đời sống của người dân nơi này.
Là cách sử dụng từ hai từ trở lên và vận dụng những hình tượng của sự vật, sự việc hay hiện tượng nhằm thể hiện ý nghĩa của từ đó sâu sắc hơn. Có thể hiểu quán dụng ngữ là một cách nói bóng nói gió nhưng không quá dài dòng và nó tự nhiên, linh hoạt hơn.
Và người Nhật sử dụng rất nhiều cách nói có quán dụng ngữ. Hầu hết, họ sẽ dùng những quán dụng ngữ liên quan đến các bộ phận trên cơ thể là chủ yếu. Việc sử dụng cách nói này giúp cho câu văn không quá dài dòng, nhưng thể hiện đầy đủ ý nghĩa.
* Đặc điểm của quán dụng ngữ tiếng Nhật
- Là các từ được ghép từ các từ đơn, tạo ra các nghĩa khác nhau, nên khi dùng những từ đó cảm thấy rất thú vị. Những người mới học tiếng Nhật sẽ rất khó hiểu về cách dùng những từ này. Thế nhưng, với những người học tiếng Nhật lâu năm hay những người thường xuyên sử dụng tiếng Nhật sẽ khá quen thuộc với cách dùng từ này.
- Quán dụng ngữ không phải là mới xuất hiện mà nó đã có một thời gian hình thành từ rất lâu. Qua chiều dài lịch sử với những cách dùng từ này đã trở thành thói quen của người Nhật. Một số từ còn có những sự tích riêng biệt mà chỉ có những người Nhật mới hiểu rõ. Việc tìm hiểu về quán dụng ngữ lại mang đến cho bạn sự thú vị, tìm hiểu rõ hơn về những câu chuyện, những sự tích gắn liền với sự ra đời của những từ ngữ đó.
- Sử dụng quán ngữ sẽ gây ấn tượng sâu sắc với người nghe. Việc dùng từ ngữ thông thường để giao tiếp với việc dùng quán dụng ngữ thì bạn sẽ gây ấn tượng hơn với người nghe. Cho dù, những câu đó mang ý nghĩa truyền đạt sâu xa, nhưng câu từ lại vô cùng ngắn gọn, súc tích và không quá dài dòng. Nó thể hiện những điều vô cùng đặc biệt, những ý nghĩa về bài học cuộc sống.
Làm thế nào để ghi nhớ và sử dụng quán dụng ngữ tiếng Nhật đúng cách?
Để học thuộc và ghi nhớ quán dụng ngữ cũng tương tự như việc học tiếng Nhật. Tùy vào lựa chọn nhiều phương pháp học khác nhau để ghi nhớ một cách nhanh chóng. Với những người có trình độ Nhật ngữ cao thì việc học quán dụng ngữ cũng không quá khó và có thể ghi nhớ được số lượng lớn các từ trong thời gian ngắn.
Hiện nay, có 1000 quán dụng ngữ tiếng Nhật được sử dụng và trong đó sử dụng nhiều nhất là nhóm về người và động vật. Hãy áp dụng vừa học vừa sử dụng trong giao tiếp hàng ngày để ghi nhớ lâu hơn những từ này và khiến nó trở thành một thói quen giao tiếp.
Tưng tự như cách dùng các từ khác trong tiếng Nhật, quán dụng ngữ một khi nói ra phải phù hợp với đối tượng, câu chuyện cũng như những ý nghĩa muốn truyền tải. Không thể sử dụng một cách bừa bãi hay sử dụng bất kỳ lúc nào sẽ khiến nó gây nhiều bất lợi cho bạn.
Một số quán dụng ngữ tiếng Nhật hàng A
- あいづちをうつ - aiduchi wo utsu: trả lời cho có lệ (ý nói không nghiêm túc trong câu chuyện và chỉ gật đầu hay nói “đúng”).
- 揚げ足をとる - age ashi wo toru: cố tìm ra sai sót trong lời nói của người khác (ý nói đến việc hay soi xét lời nói, tìm ra những điểm yếu gây bất lợi cho người nói).
- あごをだす - ago wo dasu: mệt rã rời (ý nói tình trạng của người khác đang vô cùng mệt mỏi về thể xác lẫn tinh thần).
- あさめしまえ/ちょうしょくまえ - asameshimae/choushoku mae: dễ dàng, đơn giản (ý nói những điều vô cùng đơn giản và không có gì làm khó được).
- あしがでる - ashi ga deru: hết tiền, sạch túi (ý nói số tiền đó quá lớn so với ngân sách thực tế).
- あしをひっぱる - ashi wo hipparu: cản trở, trở thành gánh nặng (ý nói vì sai lầm của một người mà khiến người khác không thể phát triển hay làm ảnh hưởng đến người khác).
- あじもそっけもない - aji mo sokke mo nai: chán, không có gì thú vị (ý nói những câu chuyện nhạt nhẽo, không có gì vui và liên quan).
- あしがぼうになる - ashi ga bou ni naru: mỏi chân, không đứng nổi (ý nói do đi bộ quá nhiều mà chân không thể đi được nữa).
- あたまがあがらない - atama ga agaranai: không bằng người khác (ý nói bản thân không bằng ai đó).
- あとのまつり - ato no matsuri: việc đã xong rồi, đã quá muộn rồi (ý nói đã qua thời cơ của một cơ hội hay sự việc nào đó).
Trên đây là thông tin về quán dụng ngữ tiếng Nhật mà Trung tâm tiếng Nhật Kosei cung cấp. Hi vọng bài viết đã mang lại nhiều điều bổ ích đến cho bạn đọc!
No comments: