Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Nàng công chúa ống tre
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích
Truyện cổ tích ở Nhật bản rất nhiều và hay các bạn ạ. Hôm nay, Trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ kể bạn nghe câu truyện ” Nàng công chúa trong ống tre – かぐや姫(かぐやひめ)”. Cùng kosei học tiếng Nhật thật thú vị và dễ nhớ qua những câu truyện cổ tích của Nhật Bản nhé.
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích
むかしむかし、竹 を 取って暮 らしているおじいさんがいました。
(むかしむかし、たけをとって くらしているおじいさんがいました。)
Ngày xửa ngày xưa, Có một ông lão sống bằng nghề đốn tre.
ある日 の事、おじいさんが竹やぶに行くと、根 元が光っている不思議な竹を見つけました。
(あるひのこと、おじいさんが たけやぶに いくと、ねもとが ひかっているふしぎなたけを みつけました。)
Sự việc xảy ra nào một ngày nọ, khi ông lão đi vào trong rừng, ông phát hiện ra một đốt tre phát ra những tia sáng bí ẩn.
「ほほう、これはめずらしい。どれ、切(き)ってみようか。えい! ・・・うん? これは!」
“ Hô hô, đốt tre này thật hiếm. Hay mình cắt thử nhỉ ? Ế …! … Uhm? Cái này là …!”
おじいさんがその竹を切ってみると、なんと中 には小(ちい)さな女の子がいたのです。
Khi ông lão thử cắt đốt tre đó ra, trong đó là một bé gái nhỏ.
子どものいないおじいさんとおばあさんは、とても喜(よこ)びました。
Vợ chồng ông lão vốn không có con cái nên đã rất vui.
そしてその子を『かぐやひめ』と名付けて、大切に育てたのです。
(そしてそのこを『かぐやひめ』となづけて、たいせつに そだてたのです。)
Sau đó, vợ chồng ông đã đặt tên cho đứa bé đó là “Kaguya Hime” và nuôi nấng yêu thương.
かぐやひめは大(おお)きくなるにしたがって、とても美(うつく)しくなりました。
Kaguya Hime ngày càng lớn, lại càng trở nên vô cùng xinh đẹp.
そして年頃(としごろ)になると、
Và khi đến tuổi thiếu nữ,
「どうか、かぐやひめをお嫁(よめ)さんにください」
“Nàng thấy sao, Kaguya Hime, hãy làm cô dâu của tôi”
と、若者(わかもの)がたくさんやってきました。
Rất nhiều chàng trai trẻ đã đến và nói :
中でも特に熱心な若者が、五人いました。
(なかでも とくに ねっしんな わかものが、ごにんいました。)
Trong số đó, chỉ có 5 người là quyết tâm không nản lòng.
みんな、立派な若者です。
(みんな、りっぱな わかもにせす。)
Mọi người thật sự là những chàng trai tuyệt vời
でも、かぐやひめは、お嫁に行くつもりはありません。
Nhưng, Kaguya Hime không dự định sẽ làm cô dâu của ai.
そこでかぐやひめは、困(こま)ってしまい、
Và rồi, Kaguya Hime đã đưa ra những điều kiện khó khăn.
「では、私が言う品物を持ってきて下さった方のところへ、お嫁に行きましょう」
(「では、わたしが いう しなものを もってきて くださったかたの ところへ、およめに いきましょう。」
“Vậy, hãy đến nơi mà có thể mang đến đây những vật phẩm mà tôi nói, tôi sẽ làm cô dâu của người đó !”
と、言って、世にも珍しいと言われる品物を一人一人に頼みました。
(と、いって、せいにも めずらしいと いわれるしなものを ひとりひとりに たのみました。)
Nàng đã nói cho từng người từng người những vật phẩm mình yêu cầu dù rằng trên thế gian này rất hiếm.
五人の若者はそれぞれに大冒険をしましたが、かぐや姫の望んだ品物を手に入れた者は一人もいませんでした。
(ごにんのわかものは それぞれに だいぼうけんを しましたが、かぐやひめの のぞだしなものを てにいれたしゃは ひとりもいませんでした。)
5 chàng trai trẻ đã cố gắng vượt qua mọi nguy hiểm nhưng không một ai có thể mang về trên tay vật Kaguya Hime mong muốn.
なんとか五人の若者を追い返したかぐやひめですが、かぐやひめのうわさはとうとうみかどの耳(みみ)にも入りました。
Bằng cách nào đó, Kaguya Hime đã khiến 5 chàng trai phải quay về nhưng những tin đồn về Kaguya Hime cũng đã truyền đến tai Thiên Hoàng
「ぜひ、かぐやひめを后 (きさき) に欲(ほ)しい」
“Nhất định, ta muốn Kaguya Hime trở thành hoàng hậu”
みかどの言葉(ことば)を聞(き)いたおじいさんとおばあさんは、大喜(おおよろこ)びです。
Vợ chồng ông lão nghe được những lời nói đó của Thiên hoàng, vô cùng sung sướng.
「すばらしいむこさんじゃ。これ以上(いじょう)のむこさんはない」
“ Thật tuyệt vời con gái, từ nay trở đi con không còn là con gái ta mà là mà hoàng hậu”
お嫁にいくつもりのないかぐやひめは、何とか断ろうと思いましたが、みかどに逆らえば殺されてしまうかもしれません。
(およめにいくつもりのないかぐやひめは、なんとか ことわろうと おもいましたが、みかどに さからえば ころされてしまうかもしれません。)
Kaguya Hime không muốn làm cô dâu nhưng không có cách nào từ chối mà có lẽ sẽ phải chết nếu đi ngược lại ý chỉ của Thiên hoàng.
それ以来、かぐやひめは毎晩毎晩悲しそうに月を見上げては泣いていました。
(それいらい、かぐやひめは まいばんまいばん かなしそうに つきを みあげては ないていました。)
Từ đó về sau, mỗi đêm mỗi đêm Kaguya Hime đều đau khổ ngước nhìn lên mặt trăng và khóc.
ある日、おじいさんとおばあさんが心配してわけをたずねると、かぐや姫は泣きながら言い
Một ngày nọ, khi vợ chồng ông lão hỏi thăm một cách đầy lo lắng, Kaguya Hime vừa khóc vừa nói:
「実(じつ)は、わたくしは月の世界(せかい)のものです。今まで育(そだ)てていただきましたが
“ Thực ra, con là người ở thế giới mặt trăng. Từ trước đến giờ con rất cảm ơn đã nuôi dạy yêu thương con nhưng ..”
今度の満月の夜には月へ帰らなくてはなりません」
(こんどの まんげつの よるには つきへ かえらなくてはなりません」)
Vào đêm trăng tròn lần này con phải trở về mặt trăng”
それを知ったみかどは、満月の夜、何千人もの兵士を送ってかぐや姫の家の周りを守らせました。
(それをしったみかどは、まんげつのよる、なんせんにんもの へいしをおくって かぐやひめのいえのまわりをもまらせました。)
Thiên hoàng đã biết điều đó, vào đêm trăng tròn, không biết bao nhiêu nghìn binh sĩ được cử đến để bảo vệ xung quanh nhà của Kaguya Hime.
何とかして、かぐやひめを引(ひ)きとめようとしたのです。
Bằng mọi cách cũng phải ngăn Kaguya Hime lại.
けれど真夜中になって月が高くのぼると、兵士たちは突然ねむってしまいました。
(けれど まよなかになって つきが たかくのぼると、へいしたちは とつぜん ねむってしまいました。)
Nhưng vào nửa đêm khi trăng đã mọc cao, các binh sĩ đột nhiên lăn ra ngủ từ lúc nào không hay.
かぐや姫はその間(あいだ)に、月の使(つか)いの車にのって月に帰ってしまいました。
Vào lúc đó, Kaguya Hime leo lên kiệu và đã trở về mặt trăng.
その事を知(し)ったおじいさんもおばあさんもみかども、とても悲(かな)しんだと言うことです。
Cả vợ chồng ông lão và Thiên hoàng khi biết chuyện đó thì đã nói rằng thực sự rất là đau buồn.
おしまい
Mỗi ngày một câu truyện cổ tích Nhật Bản, Kosei sẽ kể bạn nghe nhé >>>Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: 金になったお姫さま – Nàng công chúa hoá vàng
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Nàng công chúa ống tre
Reviewed by Tiếng Nhật Kosei
on
12.12.17
Rating:
No comments: