Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: 正体のばれたキツネ
Mỗi câu chuyện đều mang đến ý nghĩa và những bài học riêng của nó. Hôm nay, Kosei sẽ giới thiệu tới các bạn học tiếng Nhật qua truyện cổ tích 正体のばれたキツネ. Cùng luyện dịch xem ý nghĩa của câu chuyện này như thế nào nhé!
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: 正体のばれたキツネ
正体(しょうたい)のばれたキツネ – Bộ mặt thật của cáo
むかしむかし、ある小(ちい)さな山(やま)の茶店(ちゃみせ)に、一人(ひとり)のさむらいが入(はい)ってきました。
Ngày xửa ngày xưa, có một võ sĩ đi đến một quán trà trên một ngọn núi nhỏ.
「ごめん」
Xin lỗi, có ai không ạ?
「はい、いらっしゃいませ」
Xin mời quý khách.
「じいさん、ここのダンゴは、うまいと評判(ひょうばん)だ。わしにも一皿(ひとさら)、もってまいれ」
Ông ơi, tôi nghe nói bánh này có tiếng rất ngon. Hãy mang cho tôi một đĩa nhé!
「はいはい。どうぞ、めしあがってくださいませ」
Dạ, dạ. Mời anh ăn ngon miệng.
茶店(ちゃみせ)のおじいさんは、お茶(ちゃ)とダンゴをはこんできました。
Ông lão của quán trà, mang trà và bánh ra cho người võ sĩ.
その時(とき)、おじいさんはさむらいの顔(かお)を見(み)てびっくりしました。
Đúng lúc đó, ông vô cùng ngạc nhiên khi nhìn mặt người võ sĩ.
「あれ、まあ!」
A!
何(なん)と、おさむらいの耳(みみ)はピーンと三角(さんかく)にとがっていて、顔(かお)のあちこちに茶色(ちゃいろ)の毛(け)が生えています。
Cái gì cơ, tai của võ sĩ này có ba góc nhọn, còn trên gương mặt, chỗ này chỗ kia có những tia lông màu trà.
(ははーん、このおさむらいはキツネだな)
Haha, tên võ sĩ này thực ra là một con cáo.
おじいさんは正体(しょうたい)を見抜(みぬ)きましたが、キツネはうまく化(ば)けたつもりで、むねをはっていばったかっこうをしています。
Ông lão muốn lột bộ mặt thật của con cáo nhưng vì con cáo này có khả năng biến hóa rất khôn lường nên ông quyết định phải dùng sự thông minh của mình để chơi với nó.
おかしくなったおじいさんは小(ちい)さなおけに水(みず)を入(い)れて、さむらいの前(まえ)へ持(も)って行(い)きました。
Ông lão mang đến một chậu nước nhỏ đến trước mặt tên võ sĩ.
「おさむらいさま、お顔(かお)と耳(みみ)が少(すこ)し汚(よご)れておいでのようです。どうぞ、この水(みず)をお使(つか)いください」
Thưa ngài võ sĩ, mặt và tai của ngài hình như là bị bẩn một chút. Mời ngài hãy dùng nước này để rửa.
「ふむ、これはどうも」
Cảm ơn ông.
うなずいたさむらいは、おけの中(なか)をのぞいてびっくり。
Tên võ sĩ gật đầu rồi bỗng giật mình khi nhìn xuống chậu nước.
「さあ、おさむらいさま。ごゆっくり、召(め)し上(あ)がってくださいませ」
Ngài võ sĩ. Xin mời ngài từ từ thưởng thức ạ.
おじいさんがそう言(い)っても、キツネには聞(き)こえません。
Dù ông lão nói như vậy nhưng con cáo cũng không thể nghe thấy gì.
キツネはダンゴも食(た)べずに、そのまま山(やま)の方(ほう)へ逃(に)げていってしまいました。
Con cáo cũng không ăn bánh nữa, nó chạy trốn xuống cánh rừng lúc trước.
次(つぎ)の日(ひ)、おじいさんはたきぎをひろいに、山(やま)の中(なか)へ入(はい)っていきました。
Hôm sau, khi ông lão vào rừng lấy củi.
すると、どこからか、「おじいさん、おじいさん」と、よぶ声(こえ)がします。
Bỗng, từ đâu có tiếng cất lên:
“Ông lão ơi, ông lão ơi”
おじいさんは見回(みまわ)しましたが、誰(だれ)もいません。
Ông lão nhìn xung quay nhưng mà không thấy bất cứ ai cả.
「はて? 何(なん)のご用(よう)ですか?」
Có chuyện gì vậy?
おじいさんが言(い)うと、
「おじいさん、昨日(きのう)はおかしかっただろう。大失敗(だいしっぱい)だったよ。ウフフフ、アハハハ」と、笑(わら)い声(ごえ)が聞(き)こえてきました。
Khi nghe ông lão nói vậy, ông nghe thấy tiếng cười: “Ông lão, hôm qua có chút lạ phải không? Ta đã thua thảm hại lão. Hahahaha”
「ああ、昨日(きのう)のキツネさんか。そう言(い)えば、あの時(とき)はおかしかったな。アハハハ」
A, thì ra là con cáo hôm qua. Nếu nói như thế thì lúc đó quả thật rất buồn cười. Ahahaha.
おじいさんも、大笑(おおわら)いしました。
Ông lão cũng cười lớn.
おしまい
- HẾT -
No comments: